Hoành phi câu đối là gì, treo ở đâu ?
Hoành phi câu đối là một phần nội thất trong các kiến trúc Đình, Chùa, Miếu, nhà thờ họ, từ đường dòng họ hay tư gia …của các vùng Miền Bắc, Miền Trung, (Miền Nam thì ít hơn). Đặc biệt là thường xuất hiện nhiếu nhất trong các Đình, Chùa, Miếu, nhà thờ họ của các tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Thái Bình, Nam định…..
Chất liệu sử dụng của các bức hoành phi thường sử dụng chủ yếu là các vật liệu gỗ, đồng, có khi là những tấm cót, nẹp vào rồi dán những tấm giấy đỏ bức đại tự câu đối còn, xi măng đắp thành.
Hoành phi theo nghĩa là một tấm bằng nằm ngang là một bức thư họa nghĩa là bức tranh được vẽ bằng chữ. Hoành phi, Câu đối là một trong những loại hình văn hóa rất phổ biến ở nước ta khi được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác nó trở thành một sản phẩm văn hóa thú vị và khi đặt trong đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở…lại có ý nghĩa tâm linh lớn.
Câu đối nhà thờ họ được gọi là Doanh thiếp 楹帖, Doanh liên 楹聯, Đối liên 對聯 (một cặp câu đối xứng). Thông thường phần hoành phi câu đối thường được sử dụng bằng gỗ sơn son, thiếp vàng, chữ trên hoành phi và câu đối màu đen, đỏ, vàng tùy vào những giá trị văn hóa đặc thù nơi thờ tự. Người ta cũng có thể thay hoành phi bằng các cuốn thư với các đường nét chạm khắc tinh xảo hoặc đôi khi bằng đồng đúc sẵn với ý nghĩa tương tự như hoành phi.
Lựa chọn một bức hoành phi, câu đối mang ý nghĩa cho những nơi thờ tự là một điều không đơn giản. Vì vậy, Công ty cp Mỹ Nghệ Sơn Đồng xin sưu tầm một vài các mẫu câu đối chữ hán thường được sử dụng trong để các quý khách tham khảo, các mẫu chữ Hán Nôm này có thể vẫn còn nét sai nên rất mong các bạn có biết xin vui lòng gửi phản hồi giúp chúng tôi chỉnh sửa. Các bạn có đóng góp câu đối gì xin vui lòng gửi bình luận ở cuối bài chúng tôi sẽ cập nhật liên tục để mọi người cùng tham khảo.
Ý nghĩa hoành phi câu đối thờ gia tiên dùng trong tư gia (gia đình)
Sắm sửa trang hoàng nhà thờ, bàn thờ không thiếu một thứ gì cần dùng lúc cúng lễ, cũng chưa đủ, còn phải có hoành phi câu đối vừa có tác dụng trang trí vừa biểu lộ tâm tư đối với tiền nhân và xây dựng gia phong cho con cháu về sau qua những hàng chữ viết lên giấy hay khắc vào gỗ.
Gia đình khá giả thì sơn son thếp vàng, bạc lộng lẫy để thờ mãi mãi, Nghèo túng thì cũng cố gắng có một bức hoành phi bằng gỗ rồi khắc chữ lên hoặc thường dùng những tấm cót, nẹp vào rồi dán những tấm giấy đỏ bức đại tự câu đối. Trong lối xóm có ông đồ ông khóa, thì mua giấy hồng điều về xin chữ ông .
Hầu hết là nhưng câu ca tụng công ơn tổ tông, trồng cây đức đắp nền nhân, để con cháu được hưởng, cố trí phát huy vẻ vang và nối dõi muôn đời. Những bưc hoành phi câu đối trong nhiều nhà thường thấy viết những chữ: Đức Lưu Quang
Chữ : Đức Lưu Quang Hán Nôm
Mẫu chữ hán, hoành phi, câu đối nhà thờ họ thường dùng
Một số mẫu chữ trên Hoành phi
CHỮ HÁN | NGHĨA HÁN VIỆT | DỊCH NGHĨA |
万古英灵 | Vạn cổ anh linh | Muôn thủa linh thiêng |
追念前恩 | Truy niệm tiền ân | Tưởng nhớ ơn xưa |
留福留摁 | Lưu phúc lưu ân | Giữ mãi ơn phúc |
海德山功 | Hải Đức Sơn Công | Công Đức như biển như núi |
德旒光 | Đức Lưu quang | Đức độ toả sáng |
福来成 | Phúc lai thành | Phúc sẽ tạo nên |
福满堂 | Phúc mãn đường | Phúc đầy nhà |
饮河思源 | Ẩm hà tư nguyên | Uống nước nhớ nguồn |
克昌厥後 | Khắc xương quyết hậu | May mắn cho đời sau |
百忍泰和 | Bách nhẫn thái hoà | Trăm điều nhịn, giữ hoà khí |
五福临门 | Ngũ Phúc lâm môn | Năm Phúc vào cửa |
忠厚家声 | Trung hậu gia thanh | Nếp nhà trung hậu |
永绵世择 | Vĩnh miên thế trạch | Ân trạch kéo dài |
元遠長留 | Nguyên viễn trường lưu | Nguồn xa dòng dài |
萬古長春 | Vạn cổ trường xuân | Muôn thủa còn tươi |
福禄寿成 | Phúc Lộc Thọ thành | |
兰桂腾芳 | Lan quế đằng phương | Cháu con đông đúc |
後後無終 | Hậu hậu vô chung | Nối dài không dứt |
家门康泰 | Gia môn khang thái | Cửa nhà yên vui |
僧财进禄 | Tăng tài tiến lộc | Hưởng nhiều tài lộc |
有開必先 | Hữu khai tất tiên | Hiển danh nhờ tổ |
光前裕後 | Quang tiền dụ hậu | Rạng đời trước, sáng cho sau |
好光明 | Hảo quang minh | Tốt đẹp sáng tươi |
百世不偏 | Bách thế bất thiên | Không bao giờ thiên lệch |
孝德忠仁 | Hiếu Đức Trung Nhân | |
高密肇基 | Cao Mật triệu cơ | Nơi phát tích là Cao Mật |
家和萬事興 | Gia hòa vạn sự hưng | |
蛟龍得水 | Giao long đắc Thủy | Như Rồng gặp nước |
Một số mẫu câu đối thờ ( sưu tầm)
CHỮ HÁN | NGHĨA HÁN VIỆT | DỊCH NGHĨA |
德大教傢祖宗盛 功膏開地後世長 | Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh, Công cao khai địa hậu thế trường | Công cao mở đất lưu hậu thế Đức cả rèn con rạng tổ tông |
本根色彩於花叶 祖考蜻神在子孙 | Bản căn sắc thái ư hoa diệp Tổ khảo tinh thần tại tử tôn | Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con |
有開必先明德者遠矣 克昌厥後继嗣其煌之 | Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi | Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn, Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng |
木出千枝由有本 水流萬派溯從源 | Mộc xuất thiên chi do hữu bản, Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên | Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn |
梓里份鄉偯旧而江山僧媚 松窗菊徑归来之景色添春 | Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân | Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp, Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân |
欲求保安于後裔 須凭感格於先灵 | Dục cầu bảo an vu hậu duệ Tu bằng cảm cách ư tiên linh | Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành |
百世本枝承旧荫 千秋香火壮新基 | Bách thế bản chi thừa cựu ấm Thiên thu hương hoả tráng tân cơ | Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa Nền nay vững, để hương khói nghìn thu |
德承先祖千年盛 愊荫兒孙百世荣 | Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh | Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh |
族姓贵尊萬代長存名继盛 祖堂灵拜千年恒在德流光 | Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang | Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng |
祖德永垂千载盛 家风咸乐四时春 | Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh Gia phong hàm lạc tứ thời xuân | Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân |
木本水源千古念 天经地义百年心 | Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm | |
萬古功成名顯达 千秋德盛姓繁荣 | Vạn cổ công thành danh hiển đạt Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh | |
山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 | Sơn cao mạc trạng sinh thành đức; Hải khoát nan thù cúc dục ân | |
义仁积聚千年盛 福德栽培萬代亨 | Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh Phúc đức tài bồi vạn đại hanh | |
父母恩义存天地 祖考蜻神在子孙 | Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa Tổ khảo tinh thần tại tử tôn | |
上不负先祖贻流之庆 下足为後人瞻仰之标 | Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu | Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại, Dưới nêu gương con cháu noi theo |
鞠育恩深东海大 生成义重泰山膏 | Cúc dục ân thâm Đông hải đại Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao | |
山水蜻高春不盡 神仙樂趣境長生 | Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận, Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh | |
象山德基門戶詩禮憑舊蔭 郁江人脈亭皆芝玉惹莘香 | Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm, Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương | Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước, Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau |
山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 | Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức Hải khoát nan thù cúc dục Ân | |
先祖芳名留國史 子宗積學繼家風 | Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử Tử tôn tích học kế Gia phong | |
祖昔培基功騰山高千古仰 于今衍派澤同海濬億年知 | Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng, Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri | Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông, Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ. |
福生富貴家亭盛 祿進榮華子宗興 | Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh, Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng. | |
學海有神先祖望 書山生聖子孙明 | Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng, Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh | |
長存事業恩先祖 永福基圖義子孙 | Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ, Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con | |
祖功開地光前代 宗德栽培喻后昆 | Tổ công khai địa quang tiền đại; Tông đức tài bồi dụ hậu côn | Tổ tiên công lao vang đời trước Ông cha đức trí tích lớp sau |
功在香村名在譜 福留孙子德留民 | Công tại Hương thôn, danh tại phả; Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân. | |
鳳求凰百年樂事 男嫁女一代新風 | Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự Namgiá nữnhất đại tân phong | Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng Một đời đổi mới nam cưới nữ |
紅葉題詩傳厚意 赤繩系足結良緣 | Hồng diệp đềthi truyền hậu ý Xích thằng hệ túc kết lương duyên | Lá thắm đềthơ truyền ý kín Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành. |
花燭交心互勉志 英才攜手共圖強 | Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí Anh tài huề thủ cộng đồ cường | Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí Tài giỏi tay trao quyết đến giầu |
破舊俗婚事簡辨 樹新風致富爭先 | Phá cựu tục hôn sự giản biện Thụ tân phong chí phú tranh tiên | Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản Nêu gương mới, lầm giầu là đầu |
柳暗花明春正半 珠聯碧合影成雙 | Liễu ám hoa minh xuân chính bán Châu liên bích hợp ảnh thành song | Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi |
宜國宜家新婦女 能文能武好男儿 | Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ Năng văn năng vũ hảo nam nhi | Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới Hay văn, hay vũ, nam nhi tài |
婚締自由移舊俗 禮行平等樹新風 | Hôn đếtự do, bỏ tục xưa Lễ hành bình đẳng thụ thân phong | Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới |
勤勞手足患懮少 恩愛夫妻歡樂多 | Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu Ân ái phu thê hoan lạc đa | Lao động chân tay, lo lắng ít Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều |
百年恩愛雙心結 千里姻緣一線牽 | Bách niên ân ái song tâm kết Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên | Trăm năm ân ái, hai lòng buộc Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng |
愛貌愛才尤愛志 知人知面更知心 | Ái mạo ái tài vưu ái chí Tri nhân tri diện cánh tri tâm | Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí Biết người, biết mặt, lại biết lòng |
作婦須知勤儉好 治家應教紫孫賢 | Tác phụ tu tri cần kiệm hảo Trị gia ưng giáo tử tôn hiền | Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi Trị nhà phải dạy cháu con hiền |
詩詠河洲鳩喜集 經傳桂里鳳和鳴 | Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập Kinh truyền quếlý Phượng hoà minh. | Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu |
相親相愛青春永 同德同心幸福長 | Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường | Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài. |
容貌心齡雙俊秀 才華事業兩風流 | Dung mạo tâm linh song tuấn tú Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu | Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu |
互敬互愛互相學習 同德同心同建家庭 | Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình | Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình |
同心同德美滿夫婦 克儉克勤幸福鴛鴦 | Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương | Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương |
恩愛夫妻情似青山不老 幸福半侶意如碧水長流 | Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu | Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài |
男尊女女尊男男幫助 夫敬妻妻敬夫夫德妻賢 | Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền | Nam trọng nữ, nữ trọng nam, nam giúp nữ đỡ Chồng kính vợ, vợ kính chồng, chồng đức, vợ hiền |
惟求愛永恒一生同伴侶 但愿人長九千里共嬋娟 | Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền | Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên. |
鳥語花香仲春一幅天然畫 賓歡主樂嘉客滿堂錦上花 | Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa | Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa |
鴛鴦對舞 鸞鳳和鳴 | Uyên ương đối vũ Loan phượng hoà minh | Uyên ương múa đôi Loan phượng hoà tiếng |
月圓花好 鳳舞龍飛 | Nguyệt viên hoa hảo Phượng vũ long phi | Trăng tròn hoa đẹp Phượng múa rồng bay. |
男婚女嫁 夫德妻賢 | Nam hôn nữ giá Phu đức thê hiền | Trai cưới gái gả Chồng đức vợ hiền. |
志同道合 意厚情長 | Chí đồng đạo hợp ý hậu tình trường | Chí cùng ý hợp Ý sâu tình dài. |
東風入戶 喜氣盈門 | Đông phong nhập hộ Hỉ khí doanh môn | Gió đông vào nhà Khí lành đầy cửa |
志同道合 花好月圓 | Chí đồng đạo hợp Hoa hảo nguyệt viên | Chí cùng đạo hợp Hoa đẹp trăng tròn |
椿影已隨雲氣散 鵑聲猶帶月光寒 | Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn | Xuân ảnh đã theo cùng vân khí Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang |
花樂萱幃春去早 光寒婺宿夜來沈 | Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo Quang hàn vụtúc dạ lai trầm | Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm Quang hàn sao vụ tối đến chìm. |
寶婺雲迷粧閣冷 萱花霜萎繡幃寒 | Bảo vụ vân mê trang các lãnh Huyên hoa sương uỷ tú vi làn. | Sao quí mây mờ trang các lạnh Hoa huyên sương giá dệt màn hàn |
萱謝北堂寒霧鎖 婺沈西海暮煙封 | Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả Vụ trầm tây hải mộ yên phong | Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa Vụ chìm tây hải khói chiều phong |
Hoành phi câu đối hay mang điển cố vận vị
Thời nho học thịnh, các nhà khoa giáp thường kiêu hãnh làm được những Hoành phi câu đối văn hay ý lạ thờ ở nhà, hoặc vị tình vị nghĩa cho người đến xin. Trái với những chữ hoành, những câu đối thông thường như đã kể trên, có nhiều câu đối nhà thờ người biêt chữ đọc và hiểu ngay công nghiệp gia thế người xưa.
Ví dụ khách có qua làng Nhị Khê (tỉnh Hà Đông) nay thuộc huyện Thường Tín, trông thấy một ngôi nhà thờ họ, nhìn lên bức hoành phi bốn chữ: Khai quốc nguyên huân (khai quốc công đầu). Với câu đối liên:
Công tề Lam nhạc thiên phong trĩ,
Khánh cộng Tô giang nhất đái lưu.
(Công nghiệp sánh bằng núi Lam ngàn ngọn cao thẳng, Phúc trạch cùng với song Tô một dải chảy dài.)
Thì có thể biết ngay là nhà thờ Ức Trai tướng công họ Nguyễn, không cần phải hỏi ai.
Vào nhà người thấy bức hoành thờ: Cố quôc kiều mộc (cây cao của nước cũ) Dù chưa quên biết bao giờ cũng hiểu ngay là thế gia vọng tộc về triều đại trước.
Thấy bốn chữ Hưu hữu liệt quang ( vui có công nghiệp sáng rực ) thì biết ngay tiền nhân có võ công oanh liệt.
Lời khuyên chọn xin chữ hoành phi , câu đối
Để có bộ hoành phi câu đối hay có vận vị quý khách nên nhờ các thầy đồ “ chân tài thực học “ để xin chữ sao cho có ý tình vị nghĩa hợp với gia thế, gia cảnh nhà mình.Dưới đây chúng tôi xin gửi tới các quý khách một vài mẫu hoành phi câu đối:
Tôi muốn xin chữ hoành phi câu đối theo gia cảnh
Dạ, thưa quý khách có thể cung cấp thông tin về gia cảnh của mình để bên cty tư vấn nội dung chữ Hoành phi câu đối cho chính xác ạ. Hoặc quý khách viu lòng liên hệ với sđt HotLine. Xin cảm ơn!