5/5 - (13 bình chọn)

Bài vị hay linh vị là những tấm thẻ đã có rất lâu đời trong văn hóa thờ cúng của người Việt. Nhưng không nhiều người hiểu rõ ý nghĩa bài vị thờ là gì và cách lập thỉnh, cho đến cách viết và đặt bày trí tấm thẻ bài này trên bàn thờ thế nào cho đúng.

Hơn nữa, bài vị thờ gia tiên và thờ thần linh có điều gì khác nhau, hay thậm chí tấm thẻ bài nào để thờ và thẻ nào chỉ dành để cúng. Theo đó, nội dung viết chữ trên từng bài vị phải chuẩn niêm luật thờ tự là điều mà quý vị nên đặc biệt quan tâm, để việc thờ cúng cho đúng với tục lệ.  

30+ mẫu bài vị thờ
30+ mẫu bài vị thờ

Tổng quan về bài vị là gì & ý nghĩa bài vị thờ của người Việt

Vâng, quý vị thân mến, không biết quý vị có đồng ý với chúng tôi rằng, bài vị không chỉ là thứ đồ mang tính chất để trang trí trên bàn thờ. Mà cần hiểu rõ tấm thẻ bài đó có ý nghĩa gì với người đã mất và người còn sống, nhìn vào đó những người phụng thờ sẽ hiểu và cảm nhận được điều gì hiện hữu.

Bởi, ngoài để trang hoàng nơi thờ, thì giá trị ẩn sâu bên trong được thể hiện qua nghi lễ tạo nên nét đẹp văn hóa mỹ tục. Trước tiên là nhớ ơn công đức và cội nguồn, sau đến là hiểu rõ để truyền lại đời sau gìn giữ, đó mới là cái đẹp và cái nếp của văn hóa tâm linh.

Và khi, chúng ta hiểu rõ tục lệ và ý nghĩa của tấm thẻ bài, ta càng thấy được giá trị quan trọng mang lại trong việc thờ tự. Bởi vậy, người xưa cẩn trọng ngay từ chọn gỗ để làm bài vị, tới các bước nghi lễ lập, lại đến cách đề chủ, tiết theo là cúng tế và cuối cùng là mai thần chủ. Thế nên, một đồ tự khí linh thiêng là cả quá trình tâm huyết thực hiện, chứ không phải là sản phẩm có sẵn nào đó đâu, quý vị ạ.

Vậy câu hỏi làm thế nào để bài vị thờ cúng linh thiêng đúng nghĩa, hay chỉ đơn thuần là một đồ thờ trang trí làm đẹp? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ở phần sau đây, Quý vị nhé!

Bài vị là gì? Linh vị là gì?

Bài vị thờ là một tấm thẻ ở giữa đề họ tên, chức tước, hai bên ghi ngày tháng năm sinh, năm tử của người mất đặt trên bàn thờ trong các nơi thờ tự. Tấm thẻ bài này là thứ đồ thờ đặc biệt linh thiêng hàng đầu trong các nơi thờ tự, dù là trong di tích văn hoá hay ở tư gia.

Tùy theo tập tục văn hóa địa phương, thời đại hay hoàn cảnh cụ thể, mà Bài Vị (牌 位) có cách gọi khác nhau như là: Linh vị, thần vị, long vị. Trong thờ cúng gia tiên hay dòng họ của miền bắc ngày xưa, tấm thẻ bài còn được gọi một cách rất trịnh trọng là thần chủ.   

Tấm bài vị luôn được làm bằng phần gỗ tốt của các loại gỗ gắn liền với ý nghĩa tâm linh, thể nên tiêu chí này rất thích hợp và được trọng dụng để việc thờ cúng được lâu dài. Còn trong các đàn lễ thì dùng các linh vị bằng giấy để cúng sao, cúng thần linh hoặc vong linh, khi lễ xong rồi mang đi để hóa. Ngày nay, một số nơi thấy xuất hiện để thờ các thẻ bài bằng đồng, cũng chẳng hiểu được những chất liệu đồng có ý nghĩa và liên quan gì với linh hồn ở nơi thờ tự.

bài vị long vị gỗ mít chạm rồng
Long vị gỗ mít thờ chạm Rồng

Ý nghĩa của các tấm bài vị trong văn hoá thờ cúng!

Bài vị có ý nghĩa tượng trưng cho sự hiện diện của linh hồn người đã mất được an vị trên bàn thờ, từ các công trình văn hóa cho đến gia tiên. Tấm thẻ bài đó được xem như là bức tượng hay tương đồng như di ảnh trong các khung thờ.

Theo quan niệm xưa, linh hồn hiện ngự trên thẻ bài là để hậu thế cúng tế, bày tỏ lòng nhớ ơn đến ân đức của tiền nhân và các bậc cao minh anh linh.

Trong các di tích, các thẻ bài thờ thần thánh mang hàm ý các ngài ngự ở đó để dân làng nhớ ơn công đức và mong được che chở, bảo vệ. Để ghi nhớ công đức, hằng năm các làng đều có lễ hội cúng tế hay rước bài vị. Những Long vị này không phải ai cũng tùy tiện được xem hay động vào, chỉ có những người có sự đề cử của dân làng mới được thực hiện nghi lễ dâng và đặt lên kiệu để rước vào ngày hội. 

Với tấm thẻ bài vị thờ gia tiên, mỗi tấm thẻ là hiển linh của người thân đã về với tổ tiên. Khi giỗ tết, các nhà làm giỗ con cháu thỉ cụ về theo linh vị, để thể hiện lòng hiếu kính, nhớ đến ân thâm nghĩa trọng. Sau đó là những lời khấn nguyện mong được chứng giám lòng thành và phù hộ độ trì, che chở đến các đời sau. 

Và cứ thế, tập tục được lưu truyền và thừa kế từ đời này đến đồi khác. Qua đây, chúng ta đã hiểu được phần nào về ý nghĩa đầy sâu sắc về văn hóa thờ bài vị của người Việt.  

1667491533 1292bcbd00da0c1deb5c931e31affa93
Long vị – thần vị thờ thánh

Tìm hiểu về phong tục và nghi lễ lập thờ bài vị

Đối với phong tục thờ và nghi lễ lập bài vị cho người đã mất để cúng giỗ là việc rất quan trọng. Theo cổ nhân, đặt thẻ bài lên bàn thờ và cúng giỗ, chỉ là 1 nửa của nghi lễ. Dù có sơ sài đơn giản đến đâu, các bước lập nhất thiết phải có trình tự trước sau. Không chỉ các bước lập mà cần có quy định nghi lễ cho từng thẻ bài.

Gắn liền với nghi lễ, cách viết bài vị thờ tự phải thật chính xác, rõ ràng, cụ thể và  đúng niêm luật. Hơn thế, thẻ bài nào để thờ mãi mãi và tấm thẻ nào chỉ thờ vài đời. 

 Đối với văn hoá, làm đúng trình tự và nghi lễ chỉnh chu – đó mới có nghĩa là nét đẹp vẹn toàn. 

1667491685 4a4bd0c83d11a90f4912516eecc87dae
Bài vị vị thờ gia tiên

Phong tục thờ & các loại bài vị 

Trong văn hóa thờ cúng của người Việt, phong tục thờ bài vị có mặt ở rất nhiều nơi, trước tiên là trong những di tích, sau đó đến họ tộc, tư gia, cửa hàng… Các tấm thẻ bài có rất nhiều loại, mang ý nghĩa theo từng hoàn cảnh cụ thể và đời sống tâm linh khác nhau như thánh thần, tổ tiên và thần linh bản gia của mỗi nhà. Bởi vậy, tục thờ những tấm long vị, thần vị, linh vị…., đã trở thành văn hóa tín ngưỡng của chúng ta. 

Thần vị thờ trong các di tích văn hóa

Đối với những khu di tích văn hóa tâm linh như: đình, chùa, đền, miếu. Tấm thẻ được gọi rất trịnh trọng là Long vị để chỉ nơi thờ Vua. Còn Thần vị để chỉ thờ người có công với dân, với nước như thần thánh, thành hoàng, tổ nghề, tổ nghiệp…  Ngoài ra, còn những thẻ bài của các vị sư tại chùa hay các vị tổ của môn phái hoặc giáo phái. 

Có những nơi thì tạc tượng thờ, nếu không có thì làm bài vị sau đó khoác khăn choàng và đặt mũ lên tượng trưng như thân thể các ngài đang ngự. Đến ngày tuần tiết, hay tiệc thánh là dân làng đều tổ chức làm lễ, có nơi thì long trọng rước kiệu thần vị. Tục này được duy trì đều đặn hàng năm, trải dài xuyên suốt các thời đại.

Bài vị trong các nhà thờ dòng họ

Với các nhà thờ từ đường dòng họ hay chi tộc là nơi khỏi thủy, phát tích của các họ mạc. Nơi đó thờ bài vị thủy tổ và các tổ phân chi, là nơi nguồn gốc của những người cùng họ. Khi giỗ tết, các bài vị được mở ra, ngày đó mọi trai đinh trong họ đều làm lễ để tỏ lòng hiếu kính, nhớ ơn và biết được dòng mạnh cội nguồn, huyết thống của mọi người.

Bên cạnh đó, nơi đây sẽ để các bài vị khác như gia tiên nhà trưởng hay có trường hợp thờ Hậu ( Hậu tức là người hiến đất làm nhà thờ), hoặc những nhà không có người nối tự thì gửi vào nhà thờ để cúng giỗ.

Bài vị trên bàn thờ gia tiên

Tấm thẻ bài đặt trên bàn thờ gia tiên (tương đồng như di ảnh thờ hiện nay) gọi là bài vị gia tiên dùng để thờ cúng tổ tiên, ông bà và những người quá cố. Đối với  thờ tổ tiên thì tấm thẻ bài đó hiển nhiên như linh hồn người thân đã khuất. Bởi sự hiển nhiên này, cho nên người ta vẫn luôn tâm niệm:

“Sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn”

  (Thờ lúc chết cũng như lúc còn sống. Thờ lúc khuất cũng như lúc hãy còn). Trên bài vị thường thấy ghi vai vế, ấy là cái nghĩa của quan hệ đó.

Thời kỳ công nghệ chụp ảnh còn chưa ra đời, tấm bài vị thờ của gia tiên trở thành vật không thể xa rời của mỗi gia đình. Cho nên, dù phải rời xa “nơi chôn rau cắt rốn” thì thứ mang theo đầu tiên là tấm bài vị của mọi nhà. Nếu không mang được theo thì khi đến ở nơi khác phải làm cái mới để thờ tổ tiên.

Trong tục thờ thẻ bài để cúng tổ tiên cũng rất chu đáo và đầy đủ. Bởi thế, ta thường thấy mỗi gia đình đều có bài vị thờ, đôi lúc chỉ thấy một hoặc hai chiếc, khi lại thấy vài nhà bày rất nhiều thẻ, dù ở những vùng miền khác nhau. Vậy cụ thể các thẻ bài đó như sau:

Bài vị thờ gia tiên hợp tự không còn làm chính giỗ

-Đường thượng lịch đại ( Bắc hay thờ).

-Phụng vị bổn âm đường thượng ( Trung hay thờ).

-Cửu huyền thất tổ( Nam hay thờ).

Bài vị thờ tổ tiên để cúng giỗ theo ngày mất

-Kỵ ông, bà.

-Cụ ông, bà.

-Ông, bà.

-Cha mẹ.

Linh vị thờ những người mất trẻ.

-Bà tổ Cô. 

-Ông tổ Mãnh.

Bài vị thờ thần linh bản thổ trong tư gia

Ngoài việc thờ thần linh theo văn hóa làng xã và việc thờ cúng gia tiên, thì người Việt chúng ta còn thờ các vị thần bản gia, với mong muốn cuộc sống thuận hòa,  luôn tấn tới cho gia đình. Nhất là những hộ kinh doanh hay cửa hàng thì càng chú trọng hơn nữa. Các tấm thẻ thường được gọi chung là bài vị thổ công, cụ thể là thờ các vị như sau:

  • Thổ địa( ông Địa)
  • Táo quân (ông Táo)
  • Ngũ Phương Ngũ Thổ
  • Thần tài
Bài vị gia tiên
Mẫu Bài vị gia tiên

Nghi lễ lập thờ bài vị

Đối với nghi lễ lập thờ luôn rất cụ thể và trình tự từng bước theo tập tục văn hóa cho từng bài vị. Các bước trình tự lập có sự khác nhau rất rõ ràng của từng tục lệ địa phương hay giữa tư gia với nơi di tích. Việc lập thần vị thờ thánh thì có lệ làng lệ nước, gia tiên thì theo hoàn cảnh từng nhà. Còn các thẻ bài thờ thần linh bản gia chỉ thấy tư liệu nói về làm lễ an vị, chứ không thấy nói đến các bước lập.

Nghi lễ lập bài vị thờ gia tiên, chủ yếu gia cảnh và địa vị thân thế người mất tạo nên các yếu tố đặc thù riêng. Tuy nhiên, về cơ bản gồm 3 bước chính, đó là: làm nhà trạm, đề chủ, phủng chủ. 

Ngày nay, khi các nhà có người thân qua đời, thì việc lập linh vị thờ không làm ngay được, vì thế nghi lễ chẳng thể thực hiện đủ cả 3 bước này. Nhưng, với nhà cẩn thận vẫn cố duy trì để cho đúng các bước cần thiết. Khi đặt làm bài vị hoặc mua, gia chủ cũng đã nhờ thợ khắc đủ nội dung chữ trên đó. Đến ngày an vị, gia đình ra mộ để thỉnh vong linh người mất ghi trên thẻ bài, sau đó mới về nhà làm lễ. Nhà có điều kiện luôn rất cẩn trọng trong việc này, họ thường nhờ các sư hay thầy cúng đến để làm lễ an vị cho được đầy đủ và an tâm.  

Nghi lễ lập bài vị thờ trình tự như vậy nhằm mang ý nghĩa để người mất biết thẻ bài nào mà về ngự đúng nơi, đúng chỗ. Để hiểu hơn các bước nghi lễ của người xưa lập như thế nào, chúng tôi mời quý vị tìm hiểu thông tin dưới đây:

Dựng nhà Trạm và đề chủ cho người mất

Thời xưa, việc lập thờ bài vị thì phải theo lễ nghi rất trọng vọng: gia đình có người mất phải làm nhà trạm bên cạnh huyệt, mời quan đến đấy đề chủ (tức là viết chữ trên thần chủ) trước khi hạ huyệt để chôn cất. 

Với nhà quan lại thì tục lệ thường mời quan to, nhất là có chân khoa bảng, đến đề chủ. Cha mẹ ông bà đã mất mà được vua truy tặng, thì rất trịnh trong, làm bài vị cầu kỳ cho xứng địa vị, mời quan về đề chủ tại nhà thờ, ghi rõ phẩm hàm vừa được truy tặng; làm lễ phần hoàng…

Cũng có những nhà thanh bạch muốn giữ nền nếp, phần nhiều là nhà thư hương, khi ấy chỉ mời bạn thân của ông hay của cha đến đề chủ, lễ nghi thì giản ước.

Phủng chủ bài vị

Đối với nhà quan tước, việc phủng chủ nghĩa là bưng bài vị đặt lên linh xa cũng rất lề lối. Thường thì mời một vị quan kém phẩm trật đến phủng chủ, sau đó rước về thờ. Phải tổ chức đám rước quan cho nghi vệ, xếp đặt nơi hành lễ có quy củ, tiếp đãi khách trọng thể; sau khi đã tiễn đưa quan về còn phải đem lễ vật và tiền mà tạ ơn.

Với những nhà điều kiện bình thường, thì các em hoặc con cháu tự phủng chủ, tuy đơn sơ nhưng vẫn làm cho đúng tục lệ.

Cách đề/viết bài vị để thờ theo phong tục

Cách viết bài vị thờ (cổ nhân thường gọi là: “Đề chủ thức”) với mục đích để người đã mất biết đâu là thẻ của mình để về hiện diện đúng chỗ và người phụng thờ biết được là bài vị đó thờ vị nào. Trên bài vị nội dung chữ viết cần có nguyên tắc, niêm luật, vai vế, số chữ, dùng từ…, những chế định này phải đảm bảo chặt chẽ và chính xác để tạo nên sự uy nghi, tôn nghiêm với các linh hồn. Đây cũng là vấn đề chính cần đặc biệt quan tâm khi viết các thẻ bài để thờ. 

Các nội dung viết trên bài vị thờ

Đối với các bài vị xưa kia luôn được ghi bằng chữ Hán hoặc Hán Nôm, thứ tự chữ viết theo chiều dọc từ trên xuống, trước tiên là nội dung chính nằm ở giữa, sau đó là từ phải qua trái. 

Ở chính giữa ghi tước vị, tên húy = tên chính, tên tự, tên hiệu, tên thụy … (nếu có).Cuối cùng là 3 chữ “chi linh vị”, cũng có khi ghi “Thần chủ”, “Thần vị” hoặc 2 chữ “Linh vị”. Trong trường hợp, có năm sinh ( sing ư), năm mất( kỵ nhật). Hàng bên trái (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm sinh. Hàng bên phải (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm mất.

Đối với bài vị thờ gia tiên mà được vua truy tặng, thì ghi rõ vai vế rồi đến phẩm hàm. Hoặc dù không có tước vị, thì đều phải ghi vai vế, nếu không thì viết theo đời thứ của họ tộc. Ví dụ tính vai vế từ người chủ cúng như hiển khảo, tổ khảo, tằng tổ Khảo… Hay theo đời trong dòng họ như: đệ nhất tổ, đệ nhị tổ, đệ tam tổ…

 Nếu là bài vị mẹ hoặc bà thì ghi theo tước vị của cha, của ông; sau đó ghi họ của ông hay của cha + nguyên phối (hoặc thứ thất, kế thất, trắc thất…) phu nhân.

Trên các thẻ bài thờ thần hay thánh đều được ghi tước hiệu rất rõ rành, ví dụ như: thượng đẳng thần, trung đẳng thần, hạ đẳng thần, mỗi tấm thẻ chỉ để thờ 1 vị thần hoặc vị thánh chứ không thờ chung theo lối hợp tự. Tuy nhiên, với các bài vị thờ thần linh bản gia có thể viết cùng trên 1 bài vị hoặc các thẻ bài khác nhau.

Nguyên tắc số chữ viết trên bài vị.

Quan niệm người xưa, người sống thì có quy luật cung mệnh theo tuần tự Sinh – Lão – Bệnh – Tử. Và người mất cũng trải qua quy luật của luân hồi dưới cõi âm là Quỷ – Khốc – Linh – Thính. Bởi thế, số chữ viết trên bài vị được tính theo quy luật luân hồi là như vậy.

Trong quy luật viết bài vị người xưa thường tránh tổng số chữ vào cung “Quỷ – Khốc”. Và có câu thành ngữ như thế này “nhập Quỷ Khốc bất siêu sinh”.

Tức là đếm tuần tự 4 chữ: Quỷ – Khốc – Linh – Thính, và lập lại khi hết chữ trên thẻ bài thì thôi. Hoặc đếm tổng số chữ viết trên bài vị phải được chia hết cho 4, hay chia cho 4 còn dư 3 (không được dư 1 hoặc dư 2). Và chi tiết hơn là chọn theo  “Nam Linh, Nữ Thính”, cụ thể, Nam vào chữ Linh, còn nữ vào chữ thính. 

  • Nếu người được thờ là nam giới thì chữ cuối đếm vào chữ Linh ( tổng số chữ chia 4 còn dư 3).
  • Nếu người được thờ là nữ, chữ cuối đếm vào chữ Thính (tức là tổng số chữ chia hết cho 4) là được.

Quan điểm về bốn chữ Quỷ – Khốc – Linh – Thính khi viết bài vị

Có người cho rằng số chữ trên bài vị thờ gia tiên được tính theo lần lượt là Quỷ – Khốc – Linh – Thính là điều mê tín, và ngày nay nên bãi bỏ. Đây là vấn đề tế nhị phụ thuộc vào tâm linh của từng người, từng nhà thì hãy để cho từng người, từng nhà quyết định. Nói rằng mê tín nên bãi bỏ thì còn nhiều việc nữa có nên bãi bỏ không, thí dụ như xem ngày giờ tẩm liệm, giờ động quan, giờ hạ huyệt.

Viết bài vị bằng chữ Hán Nôm

Ngày xưa, từ thờ thần thánh đến thờ gia tiên các tấm thẻ khi lập đều được viết bằng chữ Hán Nôm. Quan niệm như thế là phù hợp lúc bấy giờ, do ông cha ta khi đó đều học chữ Hán Nôm. Cũng vì thế, người sống nhìn vào bài vị cũng biết được tấm thẻ đó thờ người nào, của tổ tiên nào, khi cúng tế vị nào thì biết mà đưa tấm thẻ vào chính giữa.Và đến cả người đã mất cũng biết đâu là thẻ bài của mình để về hiện diện đúng chỗ, không phạm vào chỗ của tổ tiên khác.

Trong các buổi lễ hội truyền thống của đình làng, nhà thờ hay trong các gia đình, khi nghe các cụ tấu chúc bằng cổ văn chữ Hán Nôm, thực lòng ai cũng sẽ thấy sự uy nghi tôn nghiêm trong tiềm thức. 

 

Ngày nay, khi gia đình có người thân mới mất, hầu hết các gia đình đều nhờ đến các sư hoặc các thầy cúng viết chữ trên bài vị gia tiên. Và do đó, các bài vị gia tiên cũng được viết bằng chữ Hán Nôm, dù cả người sống và người đã mất đều không biết một tí ti nào về những chữ này. 

Đây là một “thói quen”, dường như vẫn còn đâu đó có suy nghĩ nếu tấm thẻ bài thờ  không được viết bằng chữ Hán Nôm là “không nghiêm túc”, “không đẹp”, “không thật sự thương tiếc”. Ngoài ra, có người cho rằng vì đã nhờ cậy nên viết thế nào cũng được, chữ Hán Nôm hay chữ Việt không quan trọng mà quan trọng là ở tấm lòng. Từ đó mà hết đời này sang đời khác, hết người này đến người khác đều được viết bài vị gia tiên bằng chữ Hán Nôm. 

Viết bài vị bằng chữ Quốc ngữ

Hiện nay, chúng ta và con cháu không còn học chữ Hán Nôm mà đang học chữ Quốc ngữ, vậy phải viết bài vị theo chữ nào và văn phong ra sao?

Một số người cho rằng, bài vị nên dùng văn phong và chữ Việt ( tức là chữ và văn phong hiện hành) cho dễ đọc, dễ hiểu và hiện nay ai cũng dễ ràng đọc được. Tuy nhiên, có người cho rằng đâu là chữ Việt của chúng ta, chữ Nôm thì được lấy hình thể của chữ Tàu, còn chữ hiện hành thì lấy ký tự La Tinh. Tiếp theo là dùng văn phong nào, nếu dùng chữ Việt mà dùng văn phông Hán Nôm thì có còn cung kính không?  Và hơn nữa, đối với bài vị các thánh thần thì dùng chữ nào?

Cũng không nên phân biệt chữ Hán Nôm và chữ Việt hiện hành, vì có những chữ không có chữ thuần Việt, hoặc nếu có thì nghe không hay, không tỏ hết ý kính trọng. Ta lấy thí dụ: tổ khảo = ông nội cho trường hợp sau.

  • Trong khi chữ Hán Nôm viết: “Tổ khảo Phùng quý công húy Văn Tín chi linh vị 祖考馮貴公諱文信之靈位” sẽ dễ bề chấp thuận hơn.
  • Không lẽ trên bài vị viết: “Ông nội Phùng quý công húy Văn Tín chi linh vị”, vừa Hán Việt vừa thuần Việt đọc nghe lủng củng.
  • Nếu thuần Việt thì ghi: “Tấm thẻ thờ linh hồn ông nội Phùng Văn Tín” thì khác nào biển báo, còn đâu là, sang là tôn kính.
Viết bài vị thờ gia tiên có nên ghi vai vế của người đã mất không?

Các bài vị thánh thần ngoài việc ghi tước vị theo sắc phong còn viết thứ bậc rất cụ thể như: thượng, trung, hạ. Trên các thần chủ nơi nhà thờ họ hay chi tộc thì được viết theo thứ tự các đời theo số đếm của ngày xưa là nhất, nhị, tam…và cứ thế nối dài. Đối với thờ gia tiên, như chúng ta thường thấy, trong tấm thẻ tư gia thờ tổ tiên được viết theo quan hệ vai vế xưng hô của người chủ cúng với người đã mất trong  gia đình.

  • Hiển khảo, hiển tỷ = Cha/bố, mẹ.
  • Tổ khảo, tổ tỷ = ông nội, bà nội.
  • Tằng tổ khảo, tằng tổ tỷ = cụ nội ông, cụ nội bà (ông cố, bà cố).
  • Cao tổ khảo, cao tổ tỷ = kị nội ông, kị nội bà (ông sơ, bà sơ ).

Nhiều người cho rằng việc ghi vai vế của người mất trên tấm thẻ bài, khiến cho bài vị gia tiên phải làm mới liên tục khi đời này mất đi và đồi sau thay thế việc cúng giỗ.

Ví dụ A là người chủ cúng thì A thờ cúng 4 đời gồm cha mẹ, ông bà, cụ, kỵ và bài vị cũng được lưu giữ 4 đời. Nhưng khi A mất, con A là B thay làm người chủ cúng thì ngoài việc lập bài vị cha mẹ mới mất (A), B còn phải làm mới lại bài vị của ông bà  (thay vì cha mẹ), cụ (thay vì ông bà), kị (thay vì cụ). 

Và có người cho rằng, không nên ghi vai vế vào trong bài vị gia tiên mới có thể lưu giữ được 4 đời, người chủ cúng sẽ tự biết vai vế của bài vị đó. Và Để hiểu thật rõ hơn, chúng tôi kính mời quý vị vui lòng xem thêm phần : Cách viết bài vị để thờ

Khi nào chôn hoá bài vị

Những bài vị (tức thần chủ) trong đình đền, hay nhà thờ đại tông, cũng như trong nhà thờ tư chi : “bách thế bất dao chi chủ”có nghĩa bất di bất dịch để thờ vĩnh cửu, và không bao giờ được chôn hay hóa. Nếu tấm thẻ để lâu ngày mà bị hư hỏng,  đầu tiên cần tu sửa, nếu không sửa được thì thay mới lại, chứ không được bỏ.

Với thờ gia tiên, tấm thẻ bài thần chủ để thờ cho đến khi vị tổ có tên đề trên đó lên bậc năm đời, (kể từ thế hệ cuối cùng thờ lên) thì làm lễ chôn ở trong cùng nhà thờ, theo tục Ngũ đại mai thần chủ (năm đời thì chôn thần chủ). Những vị tổ kế tiếp có bài vị trong khám đương nhiên lên bậc thế thứ.

Từ năm đời trở lên, nếu có thờ bài vị thì đã chôn hoặc hóa đi rồi vì trên năm đời các thần chủ đó đã về với thủy tổ trong nhà thờ họ, không cúng giỗ nữa, trừ thể bài thủy tổ và tổ phân chi. Những vị tổ năm đời, sáu, bảy… và trên nữa, tuy không cúng giỗ, nhưng được phối hưởng ở nhà thờ đại tông và nhà thờ tư chi nghĩa là được hưởng lễ cùng với thủy tổ, với tổ phân chi những ngày có cúng tế.

Những nhà ở xa không thể gửi về nhà thờ được, hay vẫn luôn hoài niệm đến các tổ tiên, thì làm thẻ bài để hợp tự, như: bài vị cửu huyền thất tổ, Đường thượng lịch đại… để mà thờ phụng mãi về sau.

Mẫu kiểu dáng, hoa văn và kích thước trên bài vị

Mẫu bài vị nằm trong văn hóa kiến trúc đồ thờ của người việt rất đa dạng từ hình dáng, hoa văn đục chạm, cho đến màu sơn. Đây là điểm rất đáng chú ý để việc thờ cúng những thẻ bài không bị phạm kỵ.

Mẫu bài vị thờ thánh thần hay những quan tước thường đục chạm linh vật tứ linh như: Long, Ly, Quy, Phượng. Dựa vào đó, các mẫu hình dáng và hoa văn cũng được phân định để quy ước theo thứ bậc trở nên rõ ràng. 

Đối với mẫu bài vị nhà thường dân, cũng như các đồ thờ khác không được chạm vẽ rồng hay tứ linh, mà chỉ chạm vẽ hình tượng biến hóa các con vật, hoặc hoa văn trang trí nhẹ nhàng. Tấm thẻ bài vị  gỗ cũng không được sơn son đỏ tươi, mà chỉ son trầm hay sơn then, hoặc màu cánh gián rồi thếp bạc, có chăng chỉ điểm thêm chút vàng để thêm phần tôn quý. 

Kích thước tỉ lệ của bài vị

Bài vị luôn có số đo kích thước cụ thể, với mục đích để phù hợp nơi thờ, ngoài ra còn là các tỉ lệ cân đối của các mẫu mã và hình dáng. Bên cạnh việc tính tỉ lệ của thẻ bài, Các phương pháp đo được điều chỉnh để vào những cung đẹp và mang ý nghĩa phong thủy tâm linh.

Xưa kia, khi thước đo chưa phổ biến, ngày ấy, các cụ lấy đồng tiền xu làm thước tấc, mỗi đồng là 1 tấc. Vậy nên có kiểu đo như sau:

  • Đế vuông 4 tấc tượng cho 4 mùa.
  • Thân thần chủ cao 12 tấc tượng trưng 12 tháng.
  • Bề rộng 30 phân tượng 1 tháng có 30 ngày.
  • Dày 12 phân tượng cho 1 ngày có 12 giờ.

Ngày nay, vì lý do cần thống nhất số đo chiều dài, nên đều quy định một số đo cụ thể quy ước tạm gọi là Thước phổ thông. Các số đo này, được áp dụng dựa trên  cách tính quy luật phong thủy theo cung Lỗ ban.

Thời xưa, các cụ dùng mực Tàu để viết các chữ trong bài vị, nên kích thước khoảng cao từ: 13cm – 21cm, rộng chừng: 3cm – 4cm.

Đến hiện nay, vì muốn đục khắc chữ trực tiếp trên bài vị cho để được lâu dài mà không bị phai chữ. Bởi thế khoảng rộng trong lòng sẽ lớn hơn, cụ thể: rộng từ 5cm – 7cm, cao từ 18cm – 32cm – 61cm. Kích thước bài vị tổng thể đo bên ngoài: Cao 38cm X Rộng 17cm; Cao 41cm X Rộng 18cm; Cao 48 cm x Rộng 21cm; Cao 61 cm X Rộng 21cm…

Vị trí đặt bày bài vị trên bàn thờ

Tấm thẻ bài có thể đặt trong khám hay ở trên ngai thờ, phụ thuộc vào quy tắc và lối kiến trúc thờ tự. Và trên thực tế, cũng tùy vào những hoàn cảnh mà hình thành chế định và nguyên tắc cho từng vị trí đặt tấm thẻ. Sau đây là những nguyên tắc đặt các tấm thẻ bài trên bàn thờ:

  • Với ban mà thờ 1 vị, thì tấm thẻ luôn đặt ở chính giữa sau bát hương và bộ đỉnh.
  • Đối với nơi đặt nhiều bài vị, dù đặt trong khám giam (thờ khám gian để có chỗ bày được nhiều thần chủ) hay phải để sang hai bên, mỗi khi có giỗ một vị nào thì rước thần chủ vị ấy ra đặt trước khám, làm lễ xong lại rước để vào nguyên vị trí cũ. Trong trường hợp, thẻ bài đặt hết trong khám hay chỉ đặt được 1 bài vị trên mặt cỗ ngai, thì các tấm thẻ còn lại đều tuân thủ theo nguyên tắc sau:

– Nguyên tắc ” chiêu mục”: nhằm để vị trí hai bên cân đối, tuần tự từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài.  Do đó, nếu vị cao nhất đặt giữa, thì vị thứ 2 ở bên phải ( theo hướng nhìn vào), vị thứ 3 ở bên trái  (theo hướng nhìn vào)…, tức đời chẵn bên trái – lẻ bên phải. 

– Nguyên tắc “nam tả nữ hữu” có gốc từ quan niệm nam quyền và ” đông chủ tây khách”. Chồng là chủ, vợ coi như khách.

Những tấm bài vị được làm bằng gỗ gì?

Bài vị từ xưa đến nay thường được trân trọng làm bằng gỗ mít, gỗ vàng tâm, có khi là gỗ dổi vì độ bền, mà lại thơm, gắn liền với ý nghĩa tâm linh, thế nên rất thích hợp và được trọng dụng trong việc làm đồ thờ. Gỗ Mít, gỗ Vàng Tâm là hai thứ gỗ cao quý chuyên dùng làm đồ thờ (tượng thần Phật bao giờ cũng tạc bằng mít, bền hơn tất cả các thứ gỗ khác để sơn).

Ngoài ra, những loại gỗ có yếu tố riêng biệt gắn liền với linh hồn người mất, cụ thể như gỗ  Thị, Ngọc Am, và qúy hơn nữa là Huỳnh Đàn. Những loại gỗ này được một số nhà có điều kiện dành thời gian kỳ công kiếm tìm để làm bài vị. Thực tế ngày nay, các loại gỗ này rất khan hiếm và giá thành ngày càng lại đắt đỏ hơn.

Thời nay, nếu không có những loại gỗ trên, thì người dân chọn những loại gỗ khác để làm bài vị thờ, như bằng gỗ Hương, gỗ Gõ đỏ. Những loại gỗ này không mang quá nhiều ý nghĩa trong tâm linh, nhưng lành tính và bền tốt cho việc thờ tự. Chất liệu gỗ Hương , gỗ Gõ đỏ có vân đẹp, rất phù hợp với những thẻ bài để mộc hoặc chỉ phủ bóng, thích hợp hơn khi để trong nơi thờ có không gian hiện đại.

Tìm mua và đặt làm bài vị ở đâu?

Khi đặt làm hay mua bài vị để thờ, quý vị cần tìm đơn vị chuyên sản xuất thật uy tín, có đủ hiểu biết về văn hóa để làm cho đúng chuẩn thờ cúng tâm linh và đảm bảo chất lượng.

Đây là cách giúp quý vị mang đến nơi tôn nghiêm linh thiêng điều tốt đẹp nhất. Bởi, nếu mua bài vị tại các nơi chỉ buôn bán, giá có thể rẻ, nhưng dễ gặp phải tình trạng chất lượng kém, hoặc sử dụng một thời gian thì gỗ bị mối mọt và sơn bong tróc, phải thay thế sẽ tốn kém chi phí mà lại không hay.

Nếu trường hợp bài vị không phù hợp mẫu mã và nội dung chữ viết không đúng, không chuẩn niêm luật thì là điều thật tệ hại. Vì người mất cũng chẳng biết đâu mà về, người sống cũng không biết mình thờ ai.

Thay vào đó, quý vị hãy tham khảo những nơi sản xuất uy tín có cam kết, tư vấn  rõ ràng. Mỹ Nghệ Sơn Đồng là địa chỉ trực tiếp chế tác và sản xuất được rất nhiều người lựa chọn khi có nhu cầu đặt làm hay mua bài vị thờ. 

Tại đây, chúng tôi cung cấp đa dạng các mẫu bài vị khác nhau, như để thờ thần thánh, gia tiên, thổ công, thần tài, ông táo… Các mẫu đều được đánh giá cao về độ thẩm mỹ, được thiết kế theo phong tục của người Việt và chuẩn chữ viết nội dung.

 Đặc biệt, với mức giá sản xuất và cam kết bảo hành 20 năm, Mỹ Nghệ Sơn Đồng là điểm đến tin cậy của quý khách. Với nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn cho Quý khách hàng từ những điều nhỏ nhất.

Liên hệ để được tư vấn:

(Từ 8h30 đến 21h00 từ Thứ 2 – Chủ Nhật)
Điện thoại: 0945717289

Liên kết google Maps: https://goo.gl/maps/XvkQABUTfdh3ffxQ7

12 thoughts on “Bài vị là gì? Tìm hiểu ý nghĩa tấm thẻ bài thờ linh vị của người Việt.

  1. Trung says:

    Cảm ơn bài viết rất chi tiết của Mỹ nghệ Sơn Đồng. Tôi đã liên hệ và được tư vấn rõ ràng hơn rất nhiều. Tôi sẽ sớm đặt hàng nhé!

    • Mỹ Nghệ Sơn Đồng says:

      Kính chào quý khách,
      Cần tư vấn thêm về lập bài vị hay chọn mẫu bài vị có hoa văn kiểu cách phù hợp với gia đình mình, quý khách có thể để lại bình luận hoặc số điện thoại.
      Để nhận được tư vấn làm bài vị nhanh nhất, quý khách vui lòng liên hệ số hotline: 0945717289. MỸ NGHỆ SƠN ĐỒNG rất hân hanh được giải đáp và tư vấn cho quý khách.
      Trân trọng!

  2. Đimh xuân Hậu says:

    Lập bài vị có thờ chung các chân linh như cụ,kị ,ông,bà…vv vào 1 bài vị được không

    • Mỹ Nghệ Sơn Đồng says:

      Kính chào quý khách!
      Với câu hỏi trên của quý khách, Mỹ Nghệ Sơn Đồng xin tư vấn nội dung viết bài vị theo phong tục của người Việt như sau:
      1. Theo tục thờ bài vị ngoài miền Bắc thì các bài vị chân linh thờ gia tiên ( hay còn gọi là Linh Vị). Thì trên mỗi thẻ bài Linh Vị thường viết hoặc khắc thờ đích danh 1 người đã mất hoặc viết chung cả vợ (khi vợ đã mất). Hàm ý bài vị là sự hiện diện của từng người mất an ngự trên bàn thờ.
      Và các bài vị được thờ và viết riêng theo từng vai vế cho từng bài vị, từ kỵ (trưởng nam trong gia đình gọi bằng Kỵ) trở xuống đến người mất gần nhất của người chủ cúng. Theo tục “ Ngũ Đại Mai Thần Chủ”
      Ngoài ra, bài vị thờ các cụ trên 5 đời không còn cúng vào chính giỗ nữa, có thể viết chung trên 1 bài vị “ Lịch đai gia tiên” để thờ chung.

      2. Trong tục lệ thờ bài vị từ miền Trung trở vào Nam, thì bài vị thường có 1 bài vị ghi “ cửu huyền thất tổ chư vị tiên linh”, với đại ý thờ tổ tiên nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có những gia đình thờ linh vị cha mẹ, ồng bà,… riêng cho từng bài vị .
      Quý khách có nhu cần tư vấn và đặt làm bài vị để lập thờ cho đúng gia cảnh hoặc kiểu mẫu cụ thể . Hãy vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline: 0945717289 để biết thêm thông tin chi tiết.

  3. Lại Tiến Hinh says:

    Kính chào Anh Nguyễn Văn Anh, tôi đang tìm hiểu về cách đặt và viết chữ trên bài vị thì được đọc bài của anh. Xin phép lúc nào anh rảnh cho tôi liên hệ qua điện thoại để anh tư vấn cho nhé. Cảm ơn Anh nhiều.

  4. Pingback: Bài vị gia tiên là gì? Ý nghĩa lập bài vị thờ gia tiên

  5. Pingback: Thần chủ là gì | 5 điều cần biết về thần chủ trong thờ cúng

  6. Pingback: Kích thước bài vị chuẩn phong thuỷ, 5 lưu ý số đo bài vị thờ

  7. Pingback: Ngai thờ là gì? Tìm hiểu về tục lệ thờ ngai của người Việt #1

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

%d